Vinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.x

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO CHÍNH: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

(FOOD SCIENCE AND TECHNOLOGY)

Mã ngành: 7540101; Mã tổ hợp xét tuyển: A00, A02, B00, D07, A0C

 

 

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ/ADDRESS:

     Tầng 3, Tòa nhà thí nghiệm Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên, 567 Lê Duẩn, Phường Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk

    (3rd floor, The Building of Agriculture and Forestry Faculty, Tay Nguyen Univ., # 567 Le Duan, Buon Ma Thuot City, Daklak Province, Vietnam)

Email: ckcnsth@gmail.com

LÃNH ĐẠO BỘ MÔN

TRƯỞNG BỘ MÔN

 TS. Hồ Thị Hảo

PHÓ TRƯỞNG BỘ MÔN 

TS. Mai Thị Hải Anh

 Email: hthao@ttn.edu.vn

SĐT: 0906570704

  Email: mthanh@ttn.edu.vn

SĐT: 0976287253

 

 

 

 

GIỚI THIỆU CHUNG

        Bộ môn Công nghệ Thực phẩm tiền thân là Bộ môn Cơ khí và Công nghệ sau thu hoạch, được thành lập vào năm 1997 sau khi tách ra từ Bộ môn Cơ khí & Bảo vệ thực vật. Trải qua quá trình phát triển và điều chỉnh phù hợp với định hướng chuyên môn, đến năm 2018, bộ môn chính thức mang tên gọi hiện tại: Bộ môn Công nghệ Thực phẩm.

       Tính đến tháng 6 năm 2025, bộ môn có tổng cộng 08 cán bộ viên chức cơ hữu, gồm 07 giảng viên01 kỹ thuật viên. Cơ cấu nhân sự hiện tại bao gồm:

  • 04 Tiến sĩ được đào tạo tại các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến như Mỹ, Úc và trong nước
  • 03 nghiên cứu sinh đang theo học tại Úc và trong nước;
  • 01 kỹ sư phụ trách công tác kỹ thuật và hỗ trợ thực hành.

         Bên cạnh đó, bộ môn còn nhận được sự hỗ trợ chuyên môn từ 03 cán bộ kiêm nhiệm, trong đó có 01 Phó Giáo sư02 Tiến sĩ, đang tham gia giảng dạy và hợp tác nghiên cứu.

        Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của bộ môn được đào tạo chính quy tại các cơ sở giáo dục uy tín, có chuyên môn sâu và năng lực nghiên cứu tốt, đủ khả năng thực hiện các đề tài khoa học chất lượng cao. Đặc biệt, nhiều cán bộ có bằng cấp sau đại học tại nước ngoài như Mỹ và Úc, góp phần nâng cao năng lực quốc tế hóa của bộ môn.

        Theo định hướng phát triển giai đoạn 2025–2030, bộ môn dự kiến sẽ có ít nhất 03 cán bộ hoàn thành chương trình nghiên cứu sinh trong và ngoài nước, từ đó tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.

        Hiện nay, Bộ môn Công nghệ Thực phẩm đảm nhiệm nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ đại học, chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm.

        Tính đến nay, bộ môn đã hoàn thành công tác đào tạo cho:

  • 06 khóa chuyên ngành Bảo quản và Chế biến Nông sản (từ khóa 2003–2008),
  • 09 khóa chuyên ngành Công nghệ Sau thu hoạch (2009–2017),
  • 03 khóa chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm (2018–2020).

          Tổng số lượng kỹ sư tốt nghiệp từ các chương trình đào tạo của bộ môn đến nay đạt trên 400 người, góp phần từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.

         Sau khi tốt nghiệp, sinh viên ngành Công nghệ Thực phẩm đã từng bước khẳng định năng lực chuyên môn và vị thế nghề nghiệp thông qua nhiều hoạt động chuyên ngành đa dạng. Cựu sinh viên của bộ môn hiện đang công tác tại nhiều vị trí quan trọng như:

  • Nghiên cứu viên, giảng viên, kỹ thuật viên tại các trường đại học, cao đẳng và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên toàn quốc;
  • Chuyên viên tại các phòng quản lý chất lượng nông – lâm – thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế;
  • Giám định viên tại các đơn vị kiểm định chất lượng hàng hóa nông sản – thực phẩm;
  • Chuyên viên R&D (nghiên cứu và phát triển sản phẩm), cán bộ quản lý kỹ thuật, và nhân sự chuyên môn tại các viện nghiên cứu, trung tâm khoa học – công nghệ, doanh nghiệp, nhà máy, công ty sản xuất – chế biến thực phẩm, nông sản, dược phẩm… trên địa bàn Tây Nguyên và nhiều khu vực khác trong cả nước.

       Thành quả này là minh chứng rõ nét cho chất lượng đào tạo và định hướng phát triển nghề nghiệp bền vững mà Bộ môn Công nghệ Thực phẩm đã và đang theo đuổi trong suốt quá trình hình thành và phát triển.

       Bên cạnh hoạt động học tập chính khóa, sinh viên chuyên ngành Công nghệ Sau thu hoạch và Công nghệ Thực phẩm dưới sự hướng dẫn của các giảng viên trong bộ môn đã tích cực tham gia nhiều cuộc thi học thuật, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo ở các cấp độ khác nhau, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.

Tiêu biểu có thể kể đến:

- Hội thi “Sinh viên sáng tạo” do tỉnh Đắk Lắk tổ chức vào tháng 3 năm 2019, với các sản phẩm dự thi như tinh dầu thiên nhiên, xà phòng thơm và bột chuối xanh.
- Cuộc thi “Sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, sinh viên của bộ môn tham gia với sản phẩm tinh dầu và xà phòng thơm từ nguyên liệu tự nhiên.
- Giải Nhất cuộc thi Khởi nghiệp – Đổi mới sáng tạo dành cho học sinh, sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên năm 2022 với sản phẩm nước uống sâm đá Chư Yang Sin.
- Giải Khuyến khích cuộc thi Ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo năm 2023 với sản phẩm mứt vỏ chanh dây – một hướng tiếp cận sáng tạo trong khai thác phụ phẩm nông nghiệp.

Những thành tích trên cho thấy sự năng động, sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp mạnh mẽ của sinh viên bộ môn, đồng thời phản ánh hiệu quả trong công tác định hướng nghiên cứu ứng dụng và kết nối thực tiễn của đội ngũ giảng viên.

TT

Họ và tên/Email/SĐT

Học hàm, học vị

Chuyên môn, hướng nghiên cứu

01

Hồ Thị Hảo

 

hthao@ttn.edu.vn 

hothihaotnu@gmail.com

     0906570704

Tiến sĩ Công nghệ thực phẩm

Chuyên môn: Công nghệ thực phẩm; Kỹ thuật chế biến thực phẩm; Bảo quản nông sản thực phẩm.

Hướng nghiên cứu:

- Sử dụng nguyên liệu sẳn có mang tính đặc thù của vùng như cà phê, tiêu, măng tươi, gừng, khoai sọ… để chế biến và bảo quản nhằm tăng hiệu quả sản xuất và đa dạng hóa các sản phẩm thực phẩm;

- Tận dụng các nguồn phế phụ phẩm để sản xuất ra các sản phẩm thực phẩm hoặc thức ăn gia súc nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người lao động.

02

Ngô Xuân Thảo

nxthao@ttn.edu.vn

0788619494

 

Tiến sĩ khoa học và công nghệ thực phẩm 

Chuyên môn: Công nghệ sinh học thực phẩm; Các kỹ thuật hiện đại trong chế biến nông sản-thực phẩm, thực phẩm chức năng

Hướng nghiên cứu:

 

03

Mai Thị Hải Anh

  

anhmth.tnu@gmail.com

       0976287253

Tiến sĩ khoa học thực phẩm

Chuyên môn: Hóa sinh thực phẩm, Công nghệ enzyme. Kỹ thuật chế biến cà phê, ca cao, sữa...

Hướng nghiên cứu:

- Nâng cao giá trị gia tăng phế phụ phẩm thực phẩm, nông nghiệp.

- Kỹ thuật chế biến thực phẩm

- Tách chiết các chất có hoạt tính sinh học từ các nguồn nguyên liệu ứng dụng trong bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm.

04

Nguyễn Thị Vân

 

ntvan@ttn.edu.vn 

thivann@outlook.com

       0977083316

Thạc sĩ khoa học thực phẩm (Úc), NCS (Úc)

Chuyên môn: Công nghệ vi sinh, Kỹ thuật chế biến

Hướng nghiên cứu:

- Thu nhận các loại tinh dầu và các chiết xuất thực vật để phát triển các hợp chất kháng khuẩn sử dụng trong bảo quản thực phẩm;

- Nghiên cứu sử dụng màng ăn được để bảo quản thực phẩm;

- Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về khía cạnh an toàn thực phẩm.

05

Trần Thỵ Minh Kiều

 

ttmkieu@ttn.edu.vn 

tminhkieu@gmail.com

Tiến sĩ công nghệ thực phẩm (Úc)

Chuyên môn: Công nghệ thực phẩm

Hướng nghiên cứu:

Công nghệ thực phẩm

06

Lê Cao Linh Chi

  

lclchi@ttn.edu.vn

       0382709296

Thạc sĩ công nghệ thực phẩm

Chuyên môn: Công nghệ thực phẩm

Hướng nghiên cứu:

-Nâng cao giá trị gia tăng của phụ phẩm nông nghiệp và của ngành công nghệ thực phẩm;

- Nghiên cứu phát triển một số sản phẩm thực phẩm mới;

- Cải tiên công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch và sản xuất thực phẩm;

- Khai thác tính kháng oxy hóa của một số hợp chất sinh học nhằm nâng cao chất lượng thực phẩm.

07

Nguyễn Thị Anh Thư

 

ntathu@ttn.edu.vn  

anhthunguyen0106@gmail.com

       0368447907

Kỹ sư công nghệ thực phẩm/Kỹ thuật viên

Chuyên môn: Công nghệ thực phẩm

Hướng nghiên cứu: Khoa học vàCông nghệ thực phẩm

08

Nguyễn Quang Vinh

 

nqvinh@ttn.edu.vn 

vinh12b@gmail.com

       0948337164

PGS, Tiến sĩ khoa học và công nghệ thực phẩm (Hàn Quốc)/Phó Viện trưởng Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường; Giảng viên kiêm nhiệm

Chuyên môn: Công nghệ sinh học; Công nghệ thực phẩm

Hướng nghiên cứu:

Sàng lọc và đánh hoạt tính sinh học các hợp chất thiên nhiên

09

Nguyễn Thị Thảo

 

ntthao@ttn.edu.vn 

nguyenthithao.dhtn@gmail.com

       0985245069

Thạc sĩ công nghệ thực phẩm

Chuyên môn: Công nghệ thực phẩm; Phát triển sản phẩm thực phẩm; Dinh dưỡng thực phẩm

Hướng nghiên cứu:

- Bảo quản trái cây trên địa bàn Đắk Lắk; - Xác định một số hoạt tính sinh học của một số thảo dược, từ đó nghiên cứu sản xuất sản phẩm trà thảo dược có hoạt tính sinh học cao;

- Hoàn thiện và kết hợp doanh nghiệp trong sản xuất sản phẩm từ bơ.

CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ

- Đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học trong lĩnh vực Công nghệ Thực phẩm. Đồng thời, tham gia giảng dạy, hỗ trợ đào tạo sinh viên đại học và sau đại học thuộc các ngành liên quan như Sinh học, Khoa học Cây trồng, cũng như các chuyên ngành khác theo sự phân công của Khoa và Nhà trường.

- Nghiên cứu và phát triển các giải pháp kỹ thuật, công nghệ ứng dụng trong bảo quản và chế biến nông sản, góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị cho các loại nông sản và thực phẩm đặc trưng/chủ lực của khu vực Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.

- Ứng dụng và chuyển giao công nghệ: triển khai các giải pháp kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất; tham gia tư vấn, hỗ trợ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tế hoạt động của ngành nông – lâm – thực phẩm.

- Phát triển hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, mở rộng cơ hội học thuật và kết nối với các đối tác trong và ngoài nước.

MỤC TIÊU VỀ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Trở thành cơ sở đào tạo uy tín, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức chuyên sâu và kỹ năng vững vàng trong lĩnh vực Công nghệ Thực phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao động trong nước và khu vực.

- Phát triển thành đơn vị nghiên cứu mạnh, có năng lực triển khai và chuyển giao các giải pháp kỹ thuật – công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến nông sản và thực phẩm. Đồng thời, mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước nhằm phục vụ hiệu quả cho nhu cầu thực tiễn của sản xuất và phát triển nông nghiệp – công nghiệp thực phẩm.

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

- Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng gắn kết chặt chẽ với thực tiễn và nhu cầu của xã hội; ứng dụng các công nghệ giáo dục hiện đại, xây dựng các chương trình tiên tiến, hướng tới đáp ứng chuẩn kiểm định chất lượng của khu vực và quốc tế.

- Tăng cường liên kết giữa đào tạo – nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ và thương mại hóa sản phẩm, nhằm phục vụ hiệu quả cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt tại khu vực Tây Nguyên.

- Mở rộng hợp tác toàn diện và sâu rộng trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp, viện – trường, tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt ưu tiên các đơn vị hoạt động trên địa bàn Tây Nguyên, qua đó nâng cao khả năng ứng dụng và lan tỏa tri thức vào thực tiễn.

- Xây dựng và triển khai các đề án nâng cấp cơ sở vật chất:

  • Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống phòng thí nghiệm, đặc biệt là phòng thí nghiệm chuyên sâu phục vụ phân tích, đánh giá các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm.
  • Thiết kế và triển khai các chương trình đào tạo cấp chứng chỉ về kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp.
  • Phấn đấu mở ngành đào tạo trình độ sau đại học: Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm trước năm 2030 và Tiến sĩ chuyên ngành trước năm 2035.

NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN 2020 – 2025

Kết quả về bài báo, công trình khoa học đã công bố giai đoạn 2020 – 2025

Trong giai đoạn 2020–2025, Bộ môn Công nghệ thực phẩm đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trong hoạt động nghiên cứu khoa học, với tổng cộng 22 bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế. Các công trình nghiên cứu tập trung vào nhiều lĩnh vực trọng tâm như: phát triển sản phẩm thực phẩm chức năng, khai thác phụ phẩm nông nghiệp, cải tiến công nghệ chế biến, nâng cao giá trị dinh dưỡng và cảm quan của sản phẩm, cũng như đảm bảo an toàn thực phẩm. Một số hướng nghiên cứu tiêu biểu gồm:

  • Phát triển sản phẩm giàu xơ và chất chống oxy hóa: Nghiên cứu sử dụng bã malt, vỏ thanh long, vỏ đu đủ, tinh bột hạt mít nhằm nâng cao giá trị phụ phẩm nông nghiệp trong sản xuất bánh quy và các sản phẩm thực phẩm mới.
  • Tối ưu hóa quy trình chế biến: Tập trung vào ảnh hưởng của các điều kiện sấy, phương pháp chiết tách, bổ sung maltodextrin... đến chất lượng sản phẩm như bột bơ, bột vỏ thanh long, tinh bột kháng tiêu hóa từ hạt mít.
  • Nghiên cứu về tinh bột kháng tiêu hóa (RS): Thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về ảnh hưởng của điều kiện xử lý nhiệt, ẩm và phương pháp chế biến đến hàm lượng và loại tinh bột kháng tiêu hóa từ hạt mít, từ đó mở rộng ứng dụng trong thực phẩm chức năng.
  • Đảm bảo và kiểm soát an toàn thực phẩm: Có các công trình liên quan đến sự hình thành và kiểm soát histamine trong thực phẩm – vấn đề có ý nghĩa lớn về mặt an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng.
  • Đánh giá chất lượng mật ong và cây dược liệu địa phương: Thực hiện nghiên cứu đặc điểm cảm quan, thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của mật ong hoa cà phê, trà túi lọc từ lá đinh lăng trồng tại Đắk Lắk.
  • Khai thác tiềm năng vi sinh vật và tinh dầu bản địa: Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi khuẩn vùng rễ trên cây hồ tiêu và phân tích hoạt tính sinh học của tinh dầu Elsholtzia ciliata thu từ vùng Tây Nguyên.

Những công trình nêu trên không chỉ góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên trong bộ môn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa đào tạo và thực tiễn, đồng thời thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Tây Nguyên.

TT

Tên đề tài

Cấp thực hiện / Chủ nhiệm đề tài / thành viên tham gia

Thời gian thực hiện

Mục tiêu và kết quả của sản phẩm/Đề xuất ứng dụng

1

Khảo sát điều kiện chần và chế độ sấy đến một số chỉ tiêu hóa lý, hoạt tính sinh học của bột vỏ thanh long

Cơ sơ ĐH Tây Nguyên / Mai Thị Hải Anh/ Lê Cao Linh Chi, Nguyễn Thị Anh Thư

2020

  • Xác định ảnh hưởng của các điều kiện chần (nhiệt độ, thời gian)chế độ sấy (phương pháp và nhiệt độ sấy) đến một số chỉ tiêu hóa lý (hàm ẩm, độ màu, độ giữ nước...) và hoạt tính sinh học (hàm lượng polyphenol, flavonoid tổng, khả năng kháng oxy hóa) của bột vỏ thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus).
  • Tối ưu hóa quy trình sơ chế và sấy để bảo toàn hàm lượng chất chống oxy hóa, đồng thời thu được bột vỏ thanh long có chất lượng phù hợp làm nguyên liệu chức năng trong chế biến thực phẩm.

2

Nghiên cứu thành phần, cấu trúc hóa học, hoạt tính kháng oxy hóa và hạ đường huyết của các hợp chất tự nhiên từ cây ổi rừng tại M’DRAK, ĐĂK LĂK dùng làm nguyên liệu phát triển thực phẩm chức năng hỗ trợ bệnh đái tháo đường.

Cấp Bộ/ Nguyễn Quang Vinh/ Mai Thị Hải Anh, Nguyễn Thị Thảo, Lê Cao Linh Chi

2021-2022

Nghiên cứu thành phần, cấu trúc hóa học và đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa, khả năng ức chế enzym α-amylase và α-glucosidase của các hợp chất tự nhiên từ cây ổi rừng tại M’Drak, Đắk Lắk. Qua đó, đề xuất tiềm năng ứng dụng làm nguyên liệu phát triển thực phẩm chức năng hỗ trợ kiểm soát đường huyết cho người bệnh đái tháo đường.

3

Ảnh hưởng của các phương pháp chiết tách đến tính chất của tinh bột hạt mít thái lá bàng (artocarpus heterophylus)

Cơ sở ĐH Tây nguyên/ Hồ Thị Hảo/ Nguyễn Thị Anh Thư

2022

Khảo sát và so sánh ảnh hưởng của các phương pháp chiết tách (phương pháp ướt, enzyme, kiềm…) đến hiệu suất thu hồitính chất hóa lý (độ ẩm, hàm lượng amylose, độ hòa tan, độ trương nở...) của tinh bột từ hạt mít Thái lá bàng (Artocarpus heterophyllus). Từ đó, lựa chọn phương pháp chiết tách phù hợp nhằm thu nhận tinh bột có chất lượng tốt, phục vụ cho các ứng dụng trong chế biến thực phẩm và sản phẩm chức năng.

4

Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của một số phế phụ phẩm thực phẩm ứng dụng trong ngâm rửa rau xà lách

Cơ sở ĐH Tây Nguyên/ Nguyễn Thị Vân

2022

Đánh giá khả năng kháng khuẩn của một số phế phụ phẩm thực phẩm đối với các vi sinh vật gây hại thường gặp trên rau xà lách. Từ đó, đề xuất ứng dụng các chiết xuất tự nhiên này làm dung dịch ngâm rửa an toàn, thân thiện môi trường, thay thế hóa chất trong làm sạch và bảo quản rau ăn lá.

5

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ xử lý đến một số tính chất hóa lý và hoạt tính chống oxy hóa của bột vỏ sầu riêng để thử nghiệm sản xuất cookie giàu xơ

Cơ sở ĐH Tây Nguyên/ Mai Thị Hải Anh

2025

Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế độ xử lý  đến một số tính chất hóa lýhoạt tính chống oxy hóacủa bột vỏ sầu riêng. Từ đó, lựa chọn điều kiện xử lý tối ưu để ứng dụng thử nghiệm trong sản xuất cookie giàu chất xơ và chất chống oxy hóa.

6

Nghiên cứu phát triển sản phẩm nước uống kombucha từ hạt bơ booth (Persea Americana).

Cơ sở ĐH Tây Nguyên/ Lê Cao Linh Chi/ Hồ Thị Hảo, Nguyễn Thị Anh Thư

2025

Nghiên cứu tiềm năng sử dụng hạt bơ Booth (Persea americana) làm nguyên liệu lên men để phát triển sản phẩm nước uống kombuchagiàu hoạt chất sinh học. Đề tài tập trung đánh giá ảnh hưởng của điều kiện lên men đến các chỉ tiêu như tính chất hóa lý, hoạt tính chống oxy hóa, thành phần sinh học và chất lượng cảm quan của sản phẩm, từ đó đề xuất quy trình sản xuất kombucha từ hạt bơ có giá trị dinh dưỡng và khả năng ứng dụng thực tiễn cao.

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN 2025 – 2030

Nghiên cứu quy trình/công nghệ bảo quản cho các mặt hàng nông sản chủ lực (rau quả/trái cây, nông sản khác, …) trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên

Nghiên cứu phát triển và ứng dụng màng bao sinh học, chế phẩm sinh học (chiết xuất từ vật liệu tự nhiên, phế phụ phẩm: tinh dầu, các hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa và kháng khuẩn, …) và vật liệu thông minh trong bao gói nông sản thực phẩm nhằm kéo dài thời gian lưu trữ cho các sản phẩm thực phẩm và nông sản chủ lực, có giá trị cao hướng tới xuất khẩu.

Ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ mới nhằm hoàn thiện quy trình/công nghệ chế biến nông sản/thực phẩm nhằm tăng giá trị cho nông sản Việt Nam

  • Ứng dụng công nghệ sinh học (công nghệ vi sinh vật, công nghệ enzyme và protein) trong chế biến nông sản (cà phê, tiêu, bơ, …) và thực phẩm và thực phẩm chức năng có giá trị cao;
  • Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu sẵn có mang tính đặc thù/ sản phẩm chủ lực của vùng Tây Nguyên như chè, cà phê, cacao, bơ, chanh dây, sầu riêng, mắc ca, tiêu đen, măng tươi, gừng, khoai lang/sọ, … để chế biến sâu nhằm tăng giá trị sử dụng của các loại nguyên liệu nói trên; đa dạng hóa các sản phẩm thực phẩm;
  • Nghiên cứu và ứng dụng các quá trình lên men sử dụng chế phẩm enzyme cố định hay vi sinh vật cố định trên các chất mang trong công nghệ chế biến thực phẩm.

Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới

Quan tâm phát triển sản phẩm thực phẩm theo thị hiếu của người tiêu dùng, an toàn và có lợi cho sức khỏe, đặc biệt phòng ngừa các bệnh rối loạn chuyển hóa, ung thư, tim mạch, … cụ thể như sau:

  • Xác định một số hoạt tính sinh học của một số thảo dược, từ đó nghiên cứu sản xuất sản phẩm trà thảo dược có hoạt tính sinh học cao;
  • Sàng lọc và nghiên cứu cơ chế của các hợp chất từ tự nhiên có hoạt tính sinh học ứng dụng trong bảo quản và chế biến nông sản có giá trị cao đặc trưng cho khu vực Tây Nguyên;
  • Sàng lọc và nghiên cứu sâu về cơ chế sinh học phân tử của các hợp chất từ tự nhiên trong việc phát triển các sản phẩm thực phẩm chức năng nhằm hỗ trợ/phòng ngừa/điều trị các bệnh rối loạn chuyển hóa (béo phì, tiểu đường, các bệnh tim mạch, …) và ung thư;
  • Sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền có trên địa bàn Tây Nguyên để chế biến các sản phẩm thực phẩm nhằm đa dạng hóa sản phẩm và tăng thu nhập cho người nông dân;
  • Tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp trong chế biến thực phẩm (ví dụ: vỏ/bã cà phê, các loại vỏ quả/trái cây, hạt mít, bơ, sầu riêng, xoài, ...) để thu nhận hoặc chiết tách và nghiên cứu chuyên sâu các hợp chất có hoạt tính sinh học, ... ứng dụng trong chế biến thực phẩm cũng như thực phẩm chức năng; Nghiên cứu tận dụng phế phẩm của ngành bia sử dụng trong sản xuất sản phẩm giàu xơ có nhiều lợi ích sức khỏe cho con người; Tận dụng các nguồn phế phụ phẩm để sản xuất ra các sản phẩm thực phẩm hoặc thức ăn gia súc nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người lao động; Sử dụng mô hình tối ưu hóa nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm hiện có và phát triển các sản phẩm mới từ các nông sản và dược liệu có tiềm năng phát triển tại khu vực Tây Nguyên. 

Nghiên cứu về vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

  • Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng mất vệ sinh gây ảnh hưởng lớn chất lượng sản phẩm thịt tươi sau giết mổ;  Nghiên cứu các chất kháng sinh từ thực vật ứng dụng trong rửa, sát trùng và bảo quản thực phẩm; Nghiên cứu đặc tính của độc tố nấm mốc và biện pháp hạn chế nhiễm độc trên thực phẩm;
  • Khảo sát hệ vi sinh vật và sự biến đổi của một số thực phẩm tươi điển hình trong thời gian bảo quản, đề xuất biện pháp kéo dài bảo quản thích hợp;
  • Kiểm nghiệm, kiểm tra phát hiện nhanh, đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm (vi khuẩn, vi rút, dư lượng kháng sinh, giả thực phẩm, …);
  • Tìm hiểu vấn đề nhận thức cuả người tiêu dùng và tình trạng an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Tây Nguyên.

Tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật cho các cơ sở khai thác và chế biến Lâm sản

  • Tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật cho các cơ sở khai thác và chế biến lâm sản tập trung chủ yếu vào các cơ sở khai thác, chế biến gỗ rừng trồng;
  • Tăng cường hợp tác với các đơn vị sản xuất để tìm hiểu, phát hiện vấn đề và trao đổi với doanh nghiệp chế biến gỗ để hợp tác nghiên cứu theo các hướng: cải thiện chất lượng sản phẩm bằng việc thay đổi thông số công nghệ và cải tiến dây chuyền sản xuất cho phù hợp điều kiện thực tế;
  • Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khai thác, chế biến Lâm sản.
Attachments:
Download this file (BO MON CONG NGHE THUC PHAM.docx)BO MON CONG NGHE THUC PHAM.docx[ ]4288 kB