Vinaora Nivo Slider 3.x

I. Giới thiệu về bộ môn

            Bộ môn Toán được hình thành cùng với Trường Đại học Tây Nguyên vào tháng 11 năm 1977 là đơn vị trực thuộc Khoa Sư phạm, với nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy Toán ở các trường phổ thông và giảng dạy Toán cho sinh viên thuộc các ngành khác của trường Đại học Tây Nguyên. Năm 1982, Khoa Sư phạm được Bộ Đại học - THCN và Đào tạo điều động chuyển sang đại học Đà Lạt. Một số thầy cô đã chuyển sang Đại học Đà Lạt và các nơi khác. Còn 6 thầy cô giảng dạy Toán ở lại Bộ môn Toán thuộc Khoa Khoa học cơ bản, giảng dạy toán cho các ngành Nông, Lâm, Y học. Năm 1996, tái thành lập Khoa Sư phạm và Bộ môn Toán được mở ngành SP Toán - Tin. Năm 1998 thành lập Bộ môn Toán-Tin và năm 2004 Bộ môn Toán-Tin được tách thành Bộ môn Toán và Bộ môn Tin. Từ năm 2003, bắt đầu đào tạo Sư phạm Toán. Cùng với sự phát triển của Trường, Bộ môn Toán đã phát triển nhiều cả về quy mô và ngành nghề đảm nhiệm.

            Năm 2013, Bộ môn Toán được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, chuyên ngành Toán Giải tích. Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong tình hình mới, các cán bộ của Bộ môn Toán luôn chú trọng học tập để nâng cao trình độ và các hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên sâu. Cán bộ của Bộ môn Toán đã thực hiện nhiều đề tài các cấp:

1)     Chủ trì hơn 50 đề tài cấp cơ sở;

2)     Chủ trì 02 đề tài cấp bộ;

3)     Tham gia thực hiện nhiều đề tài Nafosted;

4)     Công bố nhiều bài báo khoa học trên các tạp chí khoa học uy tín trong và ngoài nước.

Một số hướng nghiên cứu khoa học chính được các cán bộ của Bộ môn quan tâm:

1)     Lý thuyết kỳ dị;

2)     Lý thuyết điều khiển mờ và hệ mờ; Phương trình vi phân tập, Phương trình vi phân mờ, ngẫu nhiên mờ, Tôpô hình học và Tôpô mờ;

3)     Lý thuyết hàm thực và bất đẳng thức;

4)     Giải tích điều hòa, giải tích hàm và lý thuyết toán tử;

5)     Lý thuyết tối ưu.

            Với những nỗ lực không ngừng nghỉ của thầy và trò qua các thế hệ tại Trường Đại học Tây Nguyên, Khoa KHTN&CN nói chung và Bộ môn Toán nói riêng, ngày 23 tháng 11 năm 2023, Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục Thăng Long đã chính thức công nhận “Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Sư phạm Toán học” của Trường Đại học Tây Nguyên đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đây là sự một sự phản ánh và ghi nhận của xã hội về chất lượng cũng như tính chuyên nghiệp trong quá trình đào tạo sinh viên ngành Sư phạm Toán học tại Trường Đại học Tây Nguyên.

   

II. Cơ cấu tổ chức và cán bộ viên chức của Bộ môn Toán

            Hiện nay, Bộ môn Toán có 13 cán bộ giảng dạy gồm 5 tiến sĩ, 4 NCS và 4 thạc sĩ với cơ cấu cụ thể như sau:

  1. Trưởng bộ môn Toán: GVC. TS. Dương Quốc Huy, chuyên ngành: Toán giải tích

       2. Phó trưởng bộ môn Toán: GVC. TS. Nguyễn Ngọc Huề, chuyên ngành: Toán giải tích

 

       3. Cán bộ viên chức hiện nay của bộ môn:

STT

Họ và tên

Ảnh đại diện

Chức vụ

Chuyên ngành

 

 

 

 

1

 

 

 

 

GVC. TS. Nguyễn Văn Bồng

 

 

 

 

Trưởng Khoa KHTN&CN

 

 

 

 

Toán giải tích

 

 

 

 

2

 

 

 

 

GVC. TS. Trần Thanh Tùng

 

 

 

 

Nguyên phó trưởng khoa KHTN&CN

 

 

 

 

 

Toán giải tích

 

 

 

 

3

 

 

 

 

GVCC. TS. Phạm Hữu Khánh

 

 

 

 

Phó trưởng khoa KHTN&CN

 

 

 

 

Đại số và lý thuyết số

 

 

 

 

4

 

 

 

 

GVC. ThS. Mai Quốc Vũ

 

 

 

 

 

 

Toán giải tích

 

 

 

 

5

 

 

 

 

GVC. ThS. Nguyễn Thị Ngân

 

 

 

 

 

Đại số và lý thuyết số

 

 

 

 

6

 

 

 

 

GVC. ThS. Đinh Thị Xinh

 

 

 

 

Nguyên phó trưởng BM Toán

 

 

 

 

Đại số và lý thuyết số

 

 

 

 

7

 

 

 

 

GV. ThS. Nguyễn Thị Ngọc Bích

 

 

 

 

 

Tóab giải tích

 

 

 

 

8

 

 

 

 

GV. ThS. H Ruđa Niê

 

 

 

 

 

Toán giải tích

 

 

 

9

 

 

 

GV. ThS. Đoàn Thị Thúy Vân

 

 

 

 

Toán giải tích

 

 

 

10

 

 

 

GV. ThS. Lê Bá Thông

 

 

 

 

 

Toán giải tích

11

GV. ThS. Phan Thị Ngọc Thủy

 

 

 

 

 

Toán Giải tích

III. Một số hình ảnh hoạt động của Bộ môn Toán

        1. Gặp mặt đầu xuân

     2. Hội thảo khoa học 

      3. Olympic sinh viên