Page 5 - Sổ tay Sinh viên 2020
P. 5

từng ngành đào tạo mà một số học phần có thể có 1 hoặc lớn hơn 4 tín chỉ, nội dung được bố

          trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải
          gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của

          môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học.

                 Học phần điều kiện: Là những học phần mà kết quả học phần không dùng để tính
          điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy nhưng sinh viên phải hoàn

          tất để đủ điều kiện tốt nghiệp.

               Mỗi học phần được ký hiệu bằng một mã riêng, gọi là Mã học phần.
                 Điều kiện tiên quyết (nếu có) là mối quan hệ giữa học phần A và B gồm có:

                 + Học phần song hành: Đăng ký học phần A rồi mới đăng ký học phần B.
                 + Học phần học trước: Học xong học phần A rồi mới đăng ký được học phần B.

                 + Học phần tiên quyết: Đã đạt học phần A thì mới đăng ký được học phần B.
                 2. Các loại học phần (gồm 2 loại):

                 a, Học phần bắt buộc: Là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu

          của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
                 b, Học phần tự chọn: Là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết,

          nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên

          môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
                 3. Tín chỉ là đơn vị được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín

          chỉ được quy định trong bảng 1.

                                      Bảng 1. Qui định số giờ cho 1 tín chỉ
                1    Học lý thuyết                                                            15 tiết


                2    Thực hành, thí nghiệm trong phòng thí nghiệm hoặc thảo luận              30 tiết

                3    Thực tập, thực tế tại cơ sở ngoài trường                                 45 giờ

                4    Tiểu luận, bài tập lớn, chuyên đề hoặc khoá luận tốt nghiệp              60 giờ

                 Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một

          tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân (ngoài giờ lên lớp).
                 4. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

                 Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

                                                                                      h
                                                                           h
                 Thời gian hoạt động giảng dạy của trường bắt đầu từ 7 00 đến 20 30 hằng ngày, mỗi
          ngày có 11 tiết học: Buổi sáng 4 tiết, Buổi chiều 4 tiết và Buổi tối 3 tiết.
                                                         4
   1   2   3   4   5   6   7   8   9   10