Page 16 - Sổ tay Sinh viên 2020
P. 16

Phòng Quản lý chất lượng xây dựng lịch thi theo từng học phần, bố trí phòng thi,

                  phân bổ số lượng cán bộ coi thi để các khoa cử người tham gia, in danh sách sinh viên dự thi
                  trước buổi thi 02 ngày.

                         Mỗi phòng thi bố trí không quá 60 sinh viên, có thể bố trí nhiều phòng thi trong một

                  phòng học lớn. Mỗi phòng thi bố trí hai cán bộ coi thi. Cán bộ coi thi chỉ cho phép những
                  sinh viên có tên trong danh sách đã được duyệt vào phòng thi. Trường hợp cần điều chỉnh,

                  bổ sung danh sách phòng thi, phòng Đào tạo Đại học có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung để

                  sinh viên được vào dự thi.
                         Điều 21. Đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần:

                         1. Đề thi, hình thức thi và công tác chấm thi thực hiện theo Quy định về công tác
                  khảo thí của Trường Đại học Tây Nguyên.

                         2. Số lần sinh viên được dự thi:
                         Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng

                  hoặc không nộp học phí thì coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính.

                  Những sinh viên này chỉ còn quyền dự thi một lần ở kỳ thi phụ sau đó.
                        Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được khoa, phòng Đào tạo

                  đại học cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó, điểm thi kết thúc học phần được coi

                  là điểm thi lần đầu. Những sinh viên này chỉ được dự thi lần hai (nếu có) tại các kỳ thi kết
                  thúc học phần tổ chức cho sinh viên các khóa dưới hoặc trong học kỳ hè nhưng không được

                  kéo dài quá 1 năm.

                         Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
                         1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm

                  10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
                         2. Điểm đánh giá bộ phận (tích lũy) do giảng viên chịu trách nhiệm tính từ điểm các

                  thành phần và ghi vào bảng điểm đánh giá bộ phận, nhập điểm vào phần mềm quản lý điểm.

                  Bảng điểm này được duyệt và lưu tại Khoa quản lý chuyên môn. Giảng viên phải công bố
                  điểm đánh giá bộ phận cho sinh viên biết trước thời gian thi kết thúc học phần.

                         3. Điểm học phần là tổng điểm của điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc của học
                  phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.

                  Bảng điểm học phần phải có đầy đủ 3 cột: cột thứ nhất ghi điểm bộ phận, cột thứ hai ghi

                  điểm kết thúc học phần, cột thứ ba ghi điểm học phần sau khi đã tính toán với các trọng số
                  tương ứng. Phần mềm quản lý điểm sẽ tính điểm học phần.

                                                                 15
   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20   21